Anh: Veneration to
Pháp: Vénération à
Phạn: Namah
Bali: Namo
Hán: 南無
Nam Mô: là chữ phiên âm từ tiếng Phạn: Namah, người Tàu phiên âm là Nam Vô, người Việt phiên âm là Nam Mô, dịch nghĩa ra là: qui mệnh, kỉnh lễ, cứu ngã, độ ngã.
Nam mô là câu nói của chúng sanh khi hướng về Phật, qui y tín thuận, quyết chí vâng theo lời Phật dạy, xin gởi trọn đời mình cho Phật.
Ý nghĩa chơn thật của từ ngữ Nam Mô là như thế, nhưng thông thường người ta dùng tiếng Nam Mô làm chữ khởi đầu cho câu cầu nguyện. Thí dụ: Nam Mô Quan Thế Âm Bồ Tát, Nam Mô Lý Đại Tiên Trưởng….
Trước khi đảnh lễ Đức Chí Tôn, người tín đồ Cao Đài phải lấy dấu Phật, Pháp, Tăng và niệm: Nam mô Phậtnguyện noi theo đại đức đại từ đại bi, chí ..., Nam mô Phápnguyện noi theo các pháp vô vi huyền diệu của Đ..., Nam mô Tăngnguyện thương yêu toàn cả chúng sanh, nguyện thâ....
1. Nam Mô Phậtnguyện noi theo đại đức đại từ đại bi, chí ...: là nguyện noi theo đại đức đại từ đại bi, chí thiện chí mỹ của Đức Chí Tôn, Đấng toàn năng toàn tri, ân đức háo sanh vô biên vô lượng.
2. Nam Mô Phápnguyện noi theo các pháp vô vi huyền diệu của Đ...: là nguyện noi theo các pháp vô vi huyền diệu của Đức Chí Tôn, tôn kính và tuân theo các lời vàng ngọc của Đức Chí Tôn truyền dạy để tu tâm sửa tánh cho trở nên thiện lương chơn chánh, lập công bồi đức giải quả tiền khiên, thoát đọa luân hồi để sớm trở về cùng Đức Chí Tôn.
3. Nam Mô Tăngnguyện thương yêu toàn cả chúng sanh, nguyện thâ...: là nguyện thương yêu toàn cả chúng sanh, nguyện thân cận với những vị đạo cao đức trọng để học hỏi Đạo lý và tiến hóa tâm linh.