A-Nậu Ða-La Tam-Diệu Tam-Bồ-Ðề

Hán: 阿耨多羅三耀三菩提 (Vô Thượng Chánh Biến Đạo)
Anh: The Supreme Buddha; the Supreme and perfect enlightenment
Pháp: Le Bouddha Suprême
Phạn: ANOUT TARA SAMYAK SAMBÔDHI; Anuttara-Samyas-Sambòdhi

Do phiên âm từ tiếng Phạn: ANOUT TARA SAMYAK SAMBÔDHI. Hán văn dịch là: Vô Thượng Chánh Biến Ðạo, và về sau lại dịch là: Vô Thượng Chánh Ðẳng Chánh Giác.

Nghĩa của chữ Phạn: Anout là Vô (không) , Tara là Thượng (trên), Samyak là Chánh Ðẳng (bực chơn chánh), Sambôdhi là Chánh Giác (Giác ngộ chơn chánh).

Samyak, có sách phiên âm là Tam-Miệu, Tam Miểu 三藐, hay Tam Diểu, tùy theo giọng đọc.

Vô Thượng Chánh Ðẳng Chánh Giác là quả vị Phật Tối Cao, Phật Thế Tôn, Phật Như Lai. Ðây cũng là quả vị mà Thái Tử Sĩ-Ðạt-Ta tu thành Phật hiệu là Thích Ca Mâu Ni.

DLCK: Ðắc duyên đắc vị, đắc A-Nậu Ða-La Tam-Diệu Tam-Bồ-Ðề chứng quả nhập Cực Lạc Quốc,…

DLCKDi Lạc Chơn Kinh